Thực hiện nhiệm vụ Quan trắc cảnh báo chất lượng môi trường khu vực nuôi hải sản tập trung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao, Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường biển – Viện Nghiên cứu Hải sản gửi Sở NN&PTNT Thanh Hoá, Phòng NN&PTNT huyện Tĩnh Gia – Thanh Hoá, Uỷ Ban Nhân dân xã Nghi Sơn –Tĩnh Gia Kết quả quan trắc, phân tích môi trường nước đợt 1 năm 2013:

1.        Địa điểm và đối tượng quan trắc
Khu vực nuôi cá biển bằng lồng bè tại vịnh Nghi Sơn – xã Nghi Sơn – huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hoá.
- Điểm NS1(105o 48’ 726E, 19o 20’ 424N): Điểm nuôi cá lồng bè gần cầu cảng xi măng Nghi Sơn.
- Điểm NS2(105o 50’ 292E, 19o 20’ 442N): Trung tâm khu nuôi cá lồng bè vịnh Nghi Sơn.
- Điểm NS3(105o 51’ 232E, 19o 20’ 534N): Điểm gần bờ, phía chợ cá Nghi Sơn, sát khu dân cư.
2.        Thời gian quan trắc
Đợt 1: tháng 4 - 6 năm 2013
3.        Kết quả quan trắc phân tích môi trường nước
Nhận xét, đánh giá về chất lượng môi trường nước từ kết quả quan trắc, dựa trên quy định hiện hành của Việt Nam về tiêu chuẩn môi trường cho các đối tượng và khu vực quan trắc. Một số chỉ tiêu môi trường trong tiêu chuẩn Việt Nam chưa có (hoặc không phù hợp) được đánh giá dựa theo tiêu chuẩn của thế giới và khu vực.
+ Bảng kết quả phân tích môi trường nước:
- Lúc nước lớn:

Ghi chú: GHCP () theo QCVN 10: 2008/BTNMT, (*) theo KT 03-07, (**) theo ASEAN áp dụng cho nước biển ven bờ với mục đích nuôi trồng thuỷ hải sản.
 
- Lúc nước ròng:

Ghi chú: GHCP () theo QCVN 10: 2008/BTNMT, (*) theo KT 03-07, (**) theo ASEAN áp dụng cho nước biển ven bờ với mục đích nuôi trồng thuỷ hải sản.
 
+ Nhận xét chất lượng môi trường khu vực nuôi cá biển bằng lồng bè:
- Quan trắc lúc nước lớn: Các thông số môi trường nền (nhiệt độ, DO, pH…) của nước vịnh nằm trong GHCP áp dụng cho nước biển ven bờ đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản. Môi trường nước đã bị ô nhiễm dinh dưỡng, các thông số dinh dưỡng hoà tan trong nước (N-NO2-, N-NO3-, N-NH4+, P-PO43-) tại hầu hết các điểm quan trắc vượt GHCP. Điểm quan trắc (NS2) tại khu trung tâm vịnh Nghi Sơn, mật độ lồng bè lớn, mức độ ô nhiễm cao, hàm lượng P-PO43- cao vượt GHCP tới 10,1 lần.  
- Quan trắc lúc nước ròng: Trong lúc nước ròng, môi trường nước bị suy giảm và ô nhiễm hơn so với lúc nước lớn. Hầu hết các điểm quan trắc có hàm lượng DO trong nước thấp hơn GHCP; Các thông số dinh dưỡng hoà tan trong nước (N-NO2-, N-NO3-, N-NH4+, P-PO43-) tại các điểm quan trắc đều cao hơn GHCP; Hàm lượng dầu mỡ trong nước vượt GHCP tại điểm trung tâm vịnh (NS2) là 1,3 lần và điểm gần chợ Nghi Sơn (NS3) vượt 2,7 lần; Mật độ Coliforms cao hơn GHCP 1,1 lần tại điểm NS1, NS3. Trong khu vực ghi nhận sự xuất hiện loài tảo Pseudo-nitzschia spp có khả năng sinh độc tố ASP (Amnesic Shellfish Poisoning: độc tố gây mất trí nhớ tại điểm NS1, NS2, xuất hiện loài tảo Dinophysis caudata Saville-Kent có khả năng sinh độc tố DSP (Diarrhetic Shellfish Poisoning: gây bệnh tiêu chảy) với mật độ 22 – 44 tế bào/lít.) tại các điểm quan trắc với mật độ 320 – 511 tế bào/lít;
4.        Kết luận và kiến nghị
+ Kết luận:
Môi trường khu vực nuôi cá biển bằng lồng bè ở vịnh Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hoá đang bị ô nhiễm thể hiện qua hàm lượng các thông số DO, N-NO3-, N-NH4+, P-PO43-, dầu mỡ, Coliforms… vượt GHCP. Nguyên nhân gây ô nhiễm chính đối với khu vực là do mật độ ô lồng nuôi dày đặc vượt quá quy hoạch kết hợp với nguồn chất thải từ khu vực dân cư sinh sống quanh vịnh (chất thải rắn sinh hoạt, nước thải), chất thải từ hoạt động của các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, chợ cá, trạm xăng dầu, dịch vụ hậu cần…); Nguyên nhân nữa do khu vực vịnh Nghi Sơn là vịnh bán kín nửa hở nên việc lưu thông, trao đổi nước kém dẫn đến sự lắng đọng và phân huỷ các chất ô nhiễm ở trầm tích đáy làm cho môi trường nước vịnh ô nhiễm.
Hiện tại, môi trường nước khu vực vịnh đã bị ô nhiễm, chính quyền địa phương cần thường xuyên đánh giá chất lượng nguồn nước và cảnh báo cho người dân khu vực nuôi nguy cơ ô nhiễm môi trường để hạn chế thiệt hại mà nguyên nhân chính do ô nhiễm môi trường gây ra.
+ Kiến nghị:
- Hoạt động nuôi cá biển bằng lồng bè tại vịnh Nghi Sơn cần thực hiện theo quy hoạch, phát triển số lượng ô lồng nuôi phù hợp sức chịu tải và khả năng tự làm sạch môi trường nước của vịnh để hạn chế các tác động gây ô nhiễm môi trường.
- Tuân thủ các kỹ thuật nuôi với từng đối tượng: chọn con giống tốt, mật độ nuôi và chế độ thức ăn phù hợp, phòng bệnh định kỳ cho từng đối tượng nuôi..., bố trí các ô lồng và cụm bè nuôi hợp lý để tăng cường khả năng lưu thông nước.
- Uỷ Ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá cần có kế hoạch quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt từ khu dân cư, từ các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá xung quanh vịnh.
- Uỷ Ban nhân dân xã Nghi Sơn cần thành lập bộ phận giám sát, quản lý môi trường - phòng ngừa dịch bệnh, là đầu mối để chia sẻ thường xuyên những thông tin cảnh báo môi trường - dịch bệnh, phối hợp với các cơ quan chức năng chuyên ngành trong các hoạt động phòng ngừa và xử lý khi có sự cố môi trường xảy ra.

- Các kết quả sử dụng thông tin và ý kiến góp ý cho hoạt động quan trắc - cảnh báo môi trường thuỷ sản đề nghị phản ánh kịp thời về: Phòng Quản lý Môi trường - Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 2 - Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội, điện thoại: 04.37347136 hoặc Trung tâm Quốc gia QTCB môi trường biển - Viện Nghiên cứu Hải sản, số 224 Lê Lai - TP. Hải Phòng, điện thoại: 031.3836112, Fax: 031.3836812, Email: tqthu@rimf.org.vn.