General Information

Author:
Issued date: 24/11/2009
Issued by:

Content


3. 1. 8. Khu vực nuôi nghêu Trương Long Hoà - Duyên Hải - Trà Vinh

+) Môi trường nước: Nhiệt độ nước 31,8 - 32,4oC; độ muối 5,4 - 6,0%o; hàm lượng ôxy hòa tan 5,1 - 5,5mg/l; giá trị pH 7,43 - 7,56; độ đục 182 - 436NTU; độ trong 0,4 - 0,5m.

Muối dinh dưỡng N-NO2- 0,024 - 0,044mg/l; N-NO3- 0,065 - 0,107mg/l; N-NH4+ 0,094 - 0,496mg/l; P-PO43- 0,036 - 0,063mg/l; Si-SiO32- 2,436 - 4,028mg/l; Nts 0,733 - 0,841mg/l; Pts 0,071- 0,254mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ khoảng 0,120 - 0,360mg/l; hàm lượng CN- từ 1,738 - 1,972 mg/l.

Tảo độc có mặt trong khu vực 3 loài, trong đó loài Pseudo-nitzschia spp. có thể sinh độc tố ASP với mật độ 13 - 20tb/l, loài Skeletonema costatum (Graville) Cleve gây thủy triều đỏ và loài Leptocylindrus danicus Cleve gây hại với mật độ 13 - 283tb/l.

Coliform có mật độ 39 - 460MPN/100ml; tổng vi sinh vật hiếu khí 2,2 - 17,6x103CFU/ml; có mặt Vibrios ở các điểm quan trắc trong khu vực.

Nhận xét: Môi trường nước có chỉ số RQN-NO2- = 1,67 ở mức ảnh hưởng tai biến môi trường; ô nhiễm dầu mỡ tại cửa sông Cổ Chiên với hàm lượng cao vượt GHCP 1,6 lần.

+) Môi trường trầm tích: Nhiệt độ 31,9oC; giá trị pH 7,12; hàm lượng Nts 130,9mg/kg; Pts 128,0mg/kg; giá trị COD là 2.500mg/kg.

3. 1. 9. Khu vực nuôi nghêu Thới Thuận -  Bình Đại - Bến Tre

+) Môi trường nước: Nhiệt độ nước 31,5 - 32,0oC; độ muối 11,0 - 14,0%o; hàm lượng ôxy hòa tan 4,7 - 5,6mg/l; giá trị pH 7,39 - 7,68; độ đục 70 - 126NTU; độ trong 0,2 - 0,5m.

Hàm lượng N-NO2- khoảng 0,027 - 0,067mg/l; N-NO3- 0,036 - 0,072mg/l; N-NH4+ 0,173 - 0,202mg/l; P-PO43- 0,023 - 0,087mg/l; Si-SiO32- 0,369 - 5,876mg/l; hàm lượng Nts 0,542 - 1,141mg/l; Pts 0,065 - 0,107mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ 0,219 - 0,561mg/l; hàm lượng CN- từ 1,620 - 1,914 mg/l.

Tảo độc có loài Skeletonema costatum (Graville) Clevevới gây thủy triều đỏ với mật độ dao động trong khoảng 28 - 113tb/l.

Mật độ Coliform 150 - 1.800MPN/100ml (điểm cửa sông Ba Lai); mật độ tổng vi sinh vật hiếu khí 10 - 320x103CFU/ml; Vibrios có mặt ở các điểm trong khu vực.

Nhận xét: Môi trường nước bị thiếu hụt ôxy tại tầng đáy (DO < 5,0mg/l); dầu mỡ tại khu vực cửa sông Ba Lai vượt GHCP 1,6 - 1,9 lần; hàm lượng N-NO2- vượt GHCP 1,4 - 3,4 lần, chỉ số RQdinh dưỡng = 0,90: môi trường nước ở mức nguy cơ tai biến môi trường.

+) Môi trường trầm tích: Nhiệt độ 30,7 - 31,0oC; giá trị pH 7,15 - 7,22; hàm lượng Nts 173,6 - 189,2mg/kg; Pts 75,8 - 99,4mg/kg; giá trị COD khoảng 4.449,2 - 7.967,5mg/kg.

3. 1. 10. Khu vực nuôi cá lồng bè, trai ngọc ở Hòn Thơm, An Thới -Phú Quốc - Kiên Giang

+) Môi trường nước: Nhiệt độ nước 30,0 - 30,1oC; độ muối 27,9 - 28,6%o; hàm lượng ôxy hòa tan 5,2 - 6,1mg/l; giá trị pH 6,57 - 8,13; độ đục 0,42 - 1,0NTU; độ trong 3,1 - 3,3m.

Hàm lượng N-NO2- 0,002mg/l; N-NO3- 0,006mg/l; N-NH4+ 0,051 - 0,069mg/l; P-PO43- 0,005 - 0,006mg/l; Si-SiO32- 0,678 - 0,944mg/l; Nts 0,486 - 0,675mg/l; Pts 0,042 - 0,098mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ trung bình 0,312mg/l cao hơn GHCP; hàm lượng CN- dao động trong khoảng 1,738 - 1,914 mg/l.

Tảo độc hại có 7 loài với mật độ 25 - 29tb/l; loài Pseudo-nitzschia spp. có thể sinh độc tố ASP xuất hiện với mật độ 5 - 10tb/l; Dinophysis caudata Saville-Kent, Dinophysis miles Cleve xuất hiện với mật độ thấp.

Mật độ Coliform 9 - 39MPN/100ml; tổng vi sinh vật hiếu khí có mật độ 3 - 4x103CFU/ml; Vibrios có mặt ở các điểm quan trắc trong khu vực nuôi.

+) Môi trường trầm tích: Nhiệt độ 31,0 - 31,7oC; giá trị pH 7,18 - 7,44; hàm lượng Nts 17,7 - 181,9mg/kg; Pts 26,4 - 37,9mg/kg; giá trị COD 1.462,1 - 3.187,2mg/kg.

3. 2. Chất lượng môi trường và cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường khu vực cảng cá, bến cá

Môi trường ở hầu hết các cảng cá, bến cá đã và đang bị ô nhiễm, biểu hiện rõ nhất là ô nhiễm mùi, chất thải rắn và nước thải. Một số khu vực, ngoài những nguồn thải tại chỗ, những tác động từ thượng nguồn đã gây ô nhiễm môi trường khu vực cảng cá, bến cá tập trung; các khu vực dân cư lân cận. Đặc điểm ô nhiễm tại khu vực cảng cá: hàm lượng DO thấp hơn GHCP; hàm lượng muối dinh dưỡng cao; dầu mỡ, kim loại nặng và mật độ Coliform thường cao hơn GHCP nhiều lần, chỉ số đa dạng loài H’ của quần xã thực vật phù du thấp.

+ Cảng cá Cái Rồng - Vân Đồn - Quảng Ninh

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước 31,5 - 32,0oC; độ muối 22,9 - 23,1%o; hàm lượng ôxy hòa tan 6,0 - 6,3mg/l; giá trị pH 7,88 - 8,03; độ đục 4,0 - 9,19 NTU; độ trong 0,8 - 1,3m;độ sâu 3,5 - 4,3m.

Hàm lượng N-NO2- 0,006 - 0,01mg/l; N-NO3- 0,07mg/l; N-NH4+ 0,045 - 0,076mg/l; P-PO43- 0,014 - 0,026mg/l; Nts 0,718 - 0,752mg/l; Pts 0,12 - 0,413mg/l; Si-SiO32- 0,678 - 0,762mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ 0,27 - 0,386mg/l: bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (chỉ số RQdầu mỡ = 1,09); hàm lượng CN- khoảng 0,798 - 1,464 mg/l.

Thực vật phù du có 41 loài, mật độ 1.644.755 - 11.206.993tb/m3; chỉ số đa dạng loài thấp H’ từ 1,13 - 2,86.

Mật độ Coliform 9 - 23MPN/100ml; tổng vi sinh vật hiếu khí 2 - 4x103CFU/ml; Vibrios xuất hiện cục bộ trong khu vực cảng.

+Trầm tích: Nhiệt độ 31,5oC; giá trị pH 7,53; Nts 124,6 mg/l; Pts mg/l 38,9mg/kg; COD 9.595,7mg/kg.

+ Cảng Cát Bà - Cát Hải - Hải Phòng

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước 31,2- 31,5oC; độ muối 26,8 - 26,9%o; hàm lượng ôxy hòa tan 4,7 - 5,9mg/l; giá trị pH 7,9 - 7,97; độ đục 3,67 - 5,22 NTU; độ trong 1,2 - 1,8m; độ sâu 3,2 -3,3m.

Hàm lượng N-NO2- 0,041 - 0,142mg/l; N-NO3- 0,102 - 0,206mg/l; N-NH4+ 0,003 - 0,015mg/l; P-PO43- 0,018 - 0,019mg/l; Nts 0,672 - 0,746mg/l; Pts 0,240 - 0,312mg/l; Si-SiO32- 0,250 - 0,302mg/l: Môi trường nước bị ô nhiễm ở mức ảnh hưởng tai biến môi trường với nhóm dinh dưỡng (RQdinh dưỡng = 1,27).

Hàm lượng dầu mỡ 0,303 - 0,546mg/l; môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường với chỉ số RQdầu mỡ = 1,40; hàm lượng CN- khoảng 1,331 - 1,996mg/l.

Thực vật phù du có 44 loài, mật độ 60.531 - 154.685tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ khoảng 3,09 - 3,38.

Mật độ Coliform 2.100MPN/100ml cao hơn GHCP; tổng vi sinh vật hiếu khí 3 - 23x103CFU/ml; Vibrios có mặt ở điểm trung tâm cảng.

+Trầm tích: Nhiệt độ 29,2 - 29,50oC; giá trị pH 7,35 - 7,41; hàm lượng Nts 176,3 - 177,1mg/kg; Pts 109,7 - 184,8mg/kg; COD 3.448,0 - 3625,9mg/kg.

+ Âu tàu Bạch Long Vĩ - Hải Phòng

Môi trường nước: Nhiệt độ nước 30,6 - 30,9oC; độ muối 32,1- 32,5%o; hàm lượng ôxy hòa tan 5,03 - 6,11mg/l; giá trị pH 8,01 - 8,10; độ đục 8,00 - 9,00 NTU; độ sâu 3,1 - 9,1m.

Hàm lượng N-NO2- 0,006 - 0,007mg/l; N-NO3- 0,064 - 0,072mg/l; N-NH4+ 0,023 -0,036mg/l; P-PO43- 0,022 - 0,034mg/l; Nts 0,587 - 0,987mg/l; Pts 0,049 - 0,055mg/l; Si-SiO32- 0,365 - 0,698mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ 0,261-0,312mg/l: môi trường nước ở mức nguy cơ ảnh hưởng tai biến môi trường (RQdầu mỡ = 0,96); hàm lượng CN- từ 1,70 - 2,30mg/l.

Thực vật phù du có 35 loài, mật độ 4.6294 - 101.259tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ khoảng 2,98 - 3,05.

Mật độ Coliform khoảng 3 - 1.500MPN/100ml; tổng vi sinh vật hiếu khí 1 - 6x103CFU/ml.

+ Cảng Lạch Hới - Sầm Sơn - Thanh Hoá

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước 25,1- 25,2oC; hàm lượng ôxy hòa tan thấp 4,40 - 4,45mg/l; giá trị pH 6,23 - 6,52; độ đục 44,00 NTU; độ trong 0,10m; độ sâu 1,6-1,8m.

Hàm lượng N-NO2- 0,022 - 0,040mg/l; N-NO3- 0,113 - 0,161mg/l; N-NH4+ 0,30 - 0,362mg/l; P-PO43- 0,098 - 0,209 mg/l; Nts 0,718 - 1,079mg/l; Pts 0,162 - 0,206mg/l.; Si-SiO32- 2,192 - 2,366mg/l: môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường với chỉ số RQdinh dưỡng = 1,01.

Hàm lượng dầu mỡ 0,240 - 0,30mg/l:môi trường nước ở mức nguy cơ tai biến môi trường (RQdầu mỡ = 0,90) hàm lượng CN- 1,847mg/l.

Thực vật phù du có 6 loài, mật độ 3.566tb/m3, chỉ số đa dạng loài thấp H’=1,44.

Mật độ Coliform 430 - 1.500MPN/100ml (tại trung tâm cảng vượt GHCP); tổng vi sinh vật hiếu khí 17 - 18x103CFU/ml.

+Trầm tích: Nhiệt độ 30,1oC; giá trị pH 7,27; Nts 130,8 mg/l; Pts 71,9 mg/l; COD 6.716,4mg/kg.

+ Cảng cá Lạch Bạng - Tĩnh Gia - Thanh Hoá

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước 25,2- 25,6oC; độ muối 0,10 - 0,30%o; hàm lượng ôxy hòa tan thấp 4,20 - 5,90mg/l; giá trị pH 6,22 - 6,98; độ đục 44,4 - 93,70NTU; độ trong 0,20m; độ sâu 5,80 - 6,00m.

Hàm lượng N-NO2- 0,030 - 0,040mg/l; N-NO3- 0,106 - 0,132 mg/l; N-NH4+ 0,205 - 0,302mg/l; P-PO43- 0,064 - 0,123mg/l; Nts 0,903 - 0,946mg/l; Pts 0,109 - 0,150mg/l; Si-SiO32- 2,060 - 2,522mg/l: Môi trường ở mức nguy cơ tai biến môi trường với nhóm dinh dưỡng (RQdinh dưỡng = 0,86).

Hàm lượng dầu mỡ 0,450mg/l: môi trường nước ô nhiễm ở mức bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQdầu mỡ = 1,50) hàm lượng CN- trung bình 2,060 mg/l.

Thực vật phù du có 8 loài, mật độ 2.832 - 6.042tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ rất thấp 0,18 - 1,64.

Mật độ Coliform 93 - 1.500MPN/100ml (tại trung tâm cảng); tổng vi sinh vật hiếu khí dao động trong khoảng 16 - 180x103CFU/ml.

+ Cảng cá Nghi Sơn - Tĩnh Gia - Thanh Hoá

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước 27,2- 28,1oC; độ muối 16,30 - 24,7%o; hàm lượng ôxy hòa tan 5,30 - 6,00mg/l; giá trị pH 8,00 - 8,09; độ đục 6,03- 17,20 NTU; độ trong 1,50 - 1,60m; độ sâu 3,40 - 5,50m.

Hàm lượng N-NO2- 0,028 - 0,030mg/l; N-NO3- 0,065 - 0,097mg/l; N-NH4+ 0,137 - 0,205mg/l; P-PO43- 0,019 - 0,020mg/l; Nts 0,743 - 0,987mg/l; Pts 0,042 - 0,055mg/l; Si-SiO32- 0,394 - 1,370 mg/l: Môi trường ở mức nguy cơ tai biến môi trường với nhóm dinh dưỡng với RQdinh dưỡng = 0,90

Hàm lượng dầu mỡ 0,30 - 0,60mg/l; môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQ dầu mỡ = 1,50); hàm lượng CN- trung bình 2,167 mg/l.

Thực vật phù du có 32 loài, mật độ 257.762tb/m3, chỉ số đa dạng loài thấp (H’=1,12).

Vi sinh: Mật độ Coliform 1.430 - 2.400MPN/100ml cao hơn GHCP; tổng vi sinh vật hiếu khí dao động 3 - 7x103CFU/ml; Vibrios xuất hiện cục bộ trong khu vực cảng.

+Trầm tích: Nhiệt độ 31,8oC; giá trị pH 7,45 ; Nts 133,8 mg/l; Pts 58,5mg/l; COD 7.152,3mg/kg.

+ Cảng cá Cửa Hội - Nghệ An

Môi trường nước: Nhiệt độ nước 25,5 - 25,8oC; hàm lượng ôxy hòa tan 4,60 - 6,10mg/l; giá trị pH 6,98 - 8,40; độ đục 81,00 - 110,00NTU; độ trong 0,10 - 0,20m; độ sâu 4,90 - 12,70m.

Hàm lượng N-NO2- 0,033 - 0,036mg/l; N-NO3- 0,095 - 0,140mg/l; N-NH4+ 0,233 - 0,243mg/l; P-PO43- 0,095 - 0,141mg/l; Nts 0,282 - 0,780mg/l; Pts 0,018 - 0,061mg/l; Si-SiO32- 1,093 - 2,65mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ 0,20-0,80mg/l: môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQ dầu mỡ = 2,00) hàm lượng CN- 1,740 - 2,273 mg/l.

Thực vật phù du có 25 loài, mật độ 2.392 - 9.231tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ thấp 1,83 - 2,63.

Mật độ Coliform trong 9 - 75MPN/100ml; tổng vi sinh vật hiếu khí 2 - 28x103CFU/ml.

+Trầm tích: Nhiệt độ 32,0oC; giá trị pH 7,37; Nts 125,6 mg/l; Pts 78,5mg/l; COD 10.524,3mg/kg.

+ Cảng cá Thuận An - Thừa Thiên Huế

+ Môi trường nước: Nhiệt độ nước >20,6- 20,7oC; độ muối 10,00%o; hàm lượng ôxy hòa tan 4,90 - 5,00mg/l; giá trị pH 6,70 - 8,40; độ trong 0,80 - 0,90m; độ sâu 1,60 - 4,30m.

Hàm lượng N-NO2- 0,026 - 0,038mg/l; N-NO3- 0,065 - 0,132mg/l; N-NH4+ 0,137 - 0,302mg/l; P-PO43- 0,084 - 1,00mg/l; Nts 0,557 - 1,624mg/l; Pts 0,290- 1,091mg/l; Si-SiO32- 0,335 - 3,945mg/l: Môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường với RQdinh dưỡng = 3,10.

Hàm lượng dầu mỡ 0,22 - 0,46mg/l: môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường với RQdầu mỡ = 1,31; hàm lượng CN- 1,659 - 2,113 mg/l.

Thực vật phù du có 19 loài, mật độ 1.930tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ = 3,40.

Coliform có mật độ 240 - 1.104MPN/100ml (tại trung tâm cảng); mật độ tổng vi sinh vật hiếu khí 1 - 26x103CFU/ml; Vibrios xuất hiện cục bộ trong khu vực.

+ Cảng cá Thọ Quang - Đà Nẵng

+ Môi trường nước: Nhiệt độ nước 20,6 - 20,7oC; độ muối 0,0 - 2,9%o; hàm lượng ôxy hòa tan 4,9 - 5,0mg/l; giá trị pH 7,5 - 8,4;

Hàm lượng N-NO2- 0,026 - 0,038mg/l; N-NO3- 0,095 - 0,132mg/l; N-NH4+ 0,137 - 0,205mg/l; P-PO43- 0,084 - 0,141mg/l; Si-SiO32- 1,093 - 2,650mg/l; Nts 0,916 - 1,624mg/l; Pts 0,098 - 0,317mg/l; Chỉ số RQdinh dưỡng = 0,82: môi trường ở mức nguy cơ tai biến môi trường với nhóm dinh dưỡng.

Hàm lượng dầu mỡ từ 0,300 - 0,460mg/l: môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQdầu mỡ trung bình = 1,27). Hàm lượng CN- dao động trong khoảng 1,659 - 2,113 mg/l;

+ Cảng cá Vàm Láng - Gò Công Đông - Tiền Giang

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước 32,5- 33,1oC; độ muối 3,10 - 3,60%o; hàm lượng ôxy hòa tan rất thấp 1,80 - 2,20mg/l; giá trị pH 6,79 - 6,94; độ đục 136,0 - 1276,0 NTU; độ trong 0,10m; độ sâu 1,20 - 1,60m.

Hàm lượng N-NO2- 0,026 - 0,038mg/l; N-NO3- 0,045 - 0,070mg/l; N-NH4+ 0,719 - 1,697mg/l; P-PO43- 0,027 - 0,084mg/l; Nts 0,560 - 2,039mg/l; Pts 0,201 - 0,216mg/l; Si-SiO32- 0,411 - 0,437mg/l. Chỉ số RQdinh dưỡng = 1,08: Môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi nhóm dinh dưỡng.

Hàm lượng dầu mỡ từ 0,366 - 0,465mg/l: môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQdầu mỡ = 1,39) hàm lượng CN- dao động trong khoảng 1,796 - 2,149 mg/l.

Thực vật phù du có 9 loài, mật độ dao động trong khoảng 4.322 - 23.916tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ thấp 0,78 - 2,23.

Mật độ Coliform trong nước 1.100 - 1.800MPN/100ml vượt GHCP; tổng vi sinh vật hiếu khí 20 - 320x103CFU/ml; phát hiện thấy Vibrios có trong nước ở các điểm quan trắc.

+Trầm tích: Nhiệt độ 32,4oC; giá trị pH 7,45; Nts 126,3 mg/l; Pts 135,2mg/l; COD 3.742,1mg/kg

+ Bến cá Định An - Duyên Hải - Trà Vinh

+Môi trường nước: Nhiệt độ nước trong khu vực cảng 31,2- 31,8oC; hàm lượng ôxy hòa tan 3,60 - 4,10mg/l thấp hơn GHCP (< 5,0mg/l); giá trị pH 6,86 - 7,02; độ đục 351,0 - 487,0 NTU; độ trong 0,10m; độ sâu 1,50 - 1,80m.

Hàm lượng N-NO2- 0,047 - 0,051mg/l; N-NO3- 0,079 - 0,098mg/l; N-NH4+ 0,428 - 0,588mg/l; P-PO43- 0,127 - 0,186mg/l; Nts 0,387 - 0,631mg/l; Pts 0,189 - 0,200mg/l; hàm lượng Si-SiO32- 0,054 - 0,899mg/l.

Hàm lượng dầu mỡ 0,316mg/l: môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQdầu mỡ = 1,05) hàm lượng CN- dao động trong khoảng 1,796 - 1,914 g/l.

Thực vật phù du có 8 loài, mật độ trong khoảng 2.895 - 3.748tb/m3, chỉ số đa dạng loài khá thấp 1,12 - 1,64.

Mật độ Coliform khá cao 210 - 1.800MPN/100ml (tại trung tâm cảng vượt GHCP 1,8 lần); tổng vi sinh vật hiếu khí 22 - 172x103CFU/ml; các điểm quan trắc đều có mặt Vibrios trong nước.

+Trầm tích: Nhiệt độ dao động trong khoảng 30,1 - 31,8oC; giá trị pH trong khoảng 7,33 - 7,41; Nts 126,4 - 133,0 mg/l; Pts 146,4 - 150,1mg/l; COD 8.550,1 - 9.285,0mg/kg; COD 1.876,8mg/kg.

+ Khu vực cảng cá An Thới - Kiên Giang

+ Môi trường nước: Nhiệt độ nước 29,6 - 30,2oC; độ muối 27,10 - 28,50%o; hàm lượng ôxy hòa tan 4,90 - 5,90mg/l; giá trị pH 7,04 - 8,16; độ đục 1,0 - 2,0 NTU; độ trong 2,50 - 4,00m; độ sâu 4,10 - 5,70m.

Hàm lượng N-NO2- 0,002mg/l; N-NO3- 0,006 - 0,007mg/l; N-NH4+ 0,051 - 0,083mg/l; P-PO43- 0,004 - 0,010mg/l; Nts 0,542 - 0,801mg/l; Pts 0,026 - 0,034mg/l; hàm lượng Si-SiO32- 0,151 - 0,240mg/l.

Hàm lượng dầu 0,360mg/l, môi trường nước bị ảnh hưởng tai biến môi trường bởi dầu mỡ (RQ dầu mỡ = 1,05). Hàm lượng CN- 1,38 5 - 2,149 mg/l.

Thực vật phù du có 40 loài, mật độ 3.545 - 3.776tb/m3, chỉ số đa dạng loài H’ 3,99 - 4,14

Mật độ Coliform 43 - 150 MPN/100ml; tổng vi sinh vật hiếu khí 11 - 32x103CFU/ml; có phát hiện Vibrios cục bộ trong nước.

+Trầm tích: Nhiệt độ 31,2oC; giá trị pH 7,38; Nts 134,734mg/l; Pts 17,475mg/l.

4. Đánh giá nguyên nhân và đề xuất giải pháp

A. Khu vực nuôi hải sản biển:

+Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường:

- Môi trường nước khu vực nuôi ngao (nghêu) trên bãi triều thuộc cửa sông Trà Lý, Ba Lạt (Thái Bình - Nam Định), cửa Lạch Bạng, Lạch Hới (Thanh Hoá), cửa sông Cửa Tiểu - Gò Công Đông (Tiền Giang), cửa sông Cổ Chiên - Duyên Hải (Trà Vinh) và khu vực bãi triều cửa sông Ba Lai (Bến Tre) bị ô nhiễm chủ yếu là do ảnh hưởng từ các nguồn lục địa qua hệ thống các sông đưa ra, đặc biệt trong lúc nước ròng hàm lượng các chất ô nhiễm khá cao.

- Khu vực nuôi cá bằng lồng bè ở vịnh Bái Tử Long, Hạ Long (Quảng Ninh), phía đông bắc đảo Cát Bà (Hải Phòng), vịnh Nghi Sơn (Thanh Hoá), khu vực Long Sơn (Vũng Tàu) và đảo Hòn Thơm, An Thới - Phú Quốc (Kiên Giang) bị ô nhiễm và tích tụ các chất ô nhiễm do nguồn thải từ các hoạt động nuôi (mật độ cao, thức ăn dư thừa, ngư dân cư sinh sống trên các bè cá...), hoạt động du lịch, nguồn thải từ các phương tiện giao thông hàng hải và nguồn từ lục địa đưa ra.

+ Giải pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường:

- Khu vực ven biển là nơi diễn ra các hoạt động đa ngành, để tránh rủi ro và giảm thiểu hại do môi trường ô nhiễm; hoạt động nuôi hải sản ven biển phải được quản lý trên cơ sở quy hoạch, phân vùng cụ thể, chi tiết .

- Đối với khu vực nuôi cá lồng bè trên vũng vịnh, cần tuân thủ các kỹ thuật như: mật độ lồng bè nuôi phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, thuỷ văn khu vực và từng đối tượng; kiểm soát lượng thức ăn, di chuyển lồng bè theo định kỳ...

- Một số khu vực nuôi ven cửa sông như Thái Bình - Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Trà Vinh cần chú ý tới độ đục, đề phòng với sự ngọt hóa và các nguồn ô nhiễm từ lục địa (đặc biệt trong mùa mưa lũ).

B. Khu vực cảng cá - bến cá:

+ Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường: Các kết quả trên cho thấy, môi trường nước ở hầu hết các cảng các đã và đang bị ô nhiễm, nhiều cảng ô nhiếm ở mức nặng với các nguyên nhân chủ yếu do các cảng không có hệ thống xử lý nước thải, mật độ tàu thuyền cập cảng quá lớn, cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá (sơ chế hải sản, các dịch vụ: nước đá, xăng dầu, sửa chữa và đóng mới tàu cá…) trong cảng xuống cấp, dân cư sinh sống quanh khu vực cảng đông đúc cùng với ý thức bảo vệ môi trường thấp...

Vấn đề ô nhiễm môi trường ở các cảng cá - bến cá ở mức báo động, người dân sinh sống quanh khu vực cảng rất bức xúc về hiện trạng ô nhiễm môi trường tại đây; nếu các cảng không có những biện pháp quản lý môi trường đồng bộ, thì mức độ ô nhiễm sẽ ngày càng nặng nề hơn. Nguồn ô nhiễm không chỉ tác động tới đời sống sản xuất trong khu vực, các chất thải theo dòng nước đưa ra vùng ven bờ còn là nguyên nhân ô nhiễm tác động đến các khu bảo tồn biển, những vùng nuôi hải sản biển tập trung và một số ngành kinh tế khác…

+ Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm:

- Để từng bước cải thiện môi trường ở các cảng cá - bến cá trước thực trạng cơ sở hạ tầng yếu kém, tình trạng hoạt động thường quá tải, cùng với ý thức bảo vệ môi trư­ờng của cộng đồng thấp, cần có những giải pháp đồng bộ, chi tiết đối với từng khu vực cảng, như: hình thành hệ thống tổ chức, quản lý môi trường khu vực cảng, tăng cường tuyên truyền giáo dục, kết hợp với các biện pháp hành chính; đồng thời quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cùng với hệ thống thu gom, xử lý các chất thải...

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên vùng ven biển; đẩy mạnh hoạt động của hệ thống quan trắc, kiểm soát chất lượng môi trường khu vực cửa sông, các bến cảng nhằm xác định nguồn và ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm từ lục địa, từ các cảng cá - bến cá tập trung, ảnh hưởng tới môi trường và hệ sinh thái ven biển.

C. Kiến nghị:

Hiện tại hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường Thuỷ sản đang trong giai đoạn mở rộng phạm vi và hoàn thiện. Cần có sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan quản lý ngành và hợp tác tổ chức triển khai của các địa phương, đơn vị .

- Các cơ quan, đơn vị quản lý và địa phương, khi nhận được báo cáo này, đề nghị nhân bản, thông báo và triển khai kịp thời tới các cơ sở sản xuất.

- Ngoài văn bản này, các địa phương và đơn vị có thể tìm hiểu thông tin chi tiết qua trang web cảnh báo môi trường, dịch bệnh thuỷ sản của ngành (http://www.eds.mofi.gov.vn) và trên bản tin điện tử của Viện nghiên cứu Hải sản http://www.rimf.org.vn/bantin/news

- Các kết quả sử dụng thông tin và ý kiến góp ý cho hoạt động quan trắc - cảnh báo môi trường thuỷ sản đề nghị phản ánh kịp thời về:

- Phòng Quản lý Môi trường - Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Địa chỉ: số 2. Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội; điện thoại: 04.7347136
hoặc:   Trung tâm QG Quan trắc cảnh báo môi trường biển - Viện Nghiên cứu Hải sản,
- Đ ịa chỉ: số 170 Lê Lai - TP. Hải Phòng
- Điện thoại: 031.3836112; Fax: 031.3836812
Email: tlkhanh@rimf.org.vn hoặc tqthu@rimf.org.vn

 


Download