General Information

Author: Nguyễn Hoàng Minh
Issued date: 19/09/2016
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng 12 năm 2015, chuyên đề Nghiên cứu nghề cá biển

Content


Thực vật phù du (TVPD) vùng biển miền Trung đã được tổng hợp, phân tích, đánh giá dựa trên nguồn số liệu thu thập được từ năm 1978 đến năm 2012. Đã xác định được tổng số 448 loài TVPD thuộc 96 chi, 42 họ, 4 lớp, 4 ngành ở vùng biển miền Trung. Thành phần loài TVPD được chia thành 3 tập hợp chính. Cấu trúc quần xã TVPD ở vùng biển nghiên cứu khá ổn định, với giá trị H’ dao động từ 3,37 đến 5,56, trung bình 4,45 ± 0,50. Giá trị E trung bình đạt 0,77 ± 0,07 với mức độ dao động từ 0,60 – 0,88. Thực vật phù du vùng biển nghiên cứu thuộc mức độ phong phú với giá trị Dv= 3,18± 0,98. Đã xác định được 20 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong vùng biển Trung Bộ, trong đó có 7 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong năm, 6 loài chiếm ưu thế trong mùa gió tây nam và 7 loài chiếm ưu thế trong mùa gió đông bắc. Mật độ TVPD thấp nhất quan trắc được là 600 tb/m3, cao nhất đạt 70.180.000 tb/m3, trung bình - 998.000tb/m3. Như vậy, mật độ TVPD ở vùng biển nghiên cứu cao hơn so với vùng biển Xa Bờ, nhưng thấp hơn so với 3 vùng biển còn lại ở Việt Nam. Trong năm TVPD vùng biển nghiên cứu có hai đỉnh cao nhất liền nhau trong mùa đông vào tháng 12, tháng 1 và một đỉnh cao nhất vào tháng 9. Các tháng còn lại có mật độ thấp, khe thấp nhất trong năm vào tháng 4. Mật độ TVPD trong mùa gió đông bắc cao hơn 5,4 lần so với mùa gió tây nam. Theo mặt rộng, phân bố mật độ TVPD trong vùng biển nghiên cứu thường cao ở nửa phía nam và thấp ở nửa phía bắc.


Download