Thông tin chung

Tác giả/Author: ThS. Phạm Quốc Huy
Ngày phát hành/Issued date: 31/12/2011
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản

Nội dung

Về thành phần loài đã xác định được 81 loài, 61 giống thuộc 47 họ. Trong đó, trứng cá thuộc 12 họ và 17 loài, cá con là 73 loài thuộc 45 họ. Một số họ trứng cá chiếm ưu thế là các họ cá trích, cá mối, cá đối, cá bơn lưỡi và cá trỏng.. Các họ cá con thường gặp là họ cá bống trắng, cá trích, cá trỏng, cá đàn lia, cá đù, cá bơn lưỡi và cá khế. Mật độ trứng cá trung bình đạt 354 TC, cá con đạt 644 CC/1000m3 nước biển, tháng 7 và 8 có mật độ trung bình cao nhất và thấp nhất vào tháng 3. Mùa vụ sinh sản của đàn cá bố mẹ ở vùng biển ven bờ VBB thừơng xảy ra từ tháng 3 đến tháng 8, đẻ rộ nhất là từ tháng 5 đến tháng 7. Ấu trùng tôm, tôm con đã xác định được 15 họ và 25 loài ATT-TC. Mật độ ATT-TC trung bình bắt gặp ở loại lưới thẳng đứng cao gấp 2-3 lần lưới tầng mặt và tầng đáy. Mật độ ATT-TC cao nhất ở lưới kéo thẳng đứng đạt 13.879 cá thể/1000m3 nước biển; còn ở lưới kéo tầng mặt và tầng đáy có giá trị tương đương nhau, khoảng  9.226 - 9.576 cá thể/1000m3 nước biển. Đề tài cũng xác định được 4 khu vực tập trung của nguồn giống chính làm cơ sở cho việc xây dựng các khu vực cấm và hạn chế khai thác để bảo vệ nguồn giống là : 1) Ven bờ từ Cát Bà - Long Châu (Hải Phòng) tới cửa Ba Lạt (Thái Bình); 2) Ven bờ từ Hòn Mê (Thanh Hoá) đến Hòn Mắt (Nghệ An); 3) Ven bờ từ Hòn Mắt đến Hòn Sơn Dương (Hà Tĩnh) và 4) Vùng biển phía Nam Hòn Gió (Quảng Bình).