Thông tin chung

Tác giả/Author: TS. Nguyễn Quang Hùng
Ngày phát hành/Issued date: 31/12/2011
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản

Nội dung

Xác định 03 loài trai tai tượng phân bố phổ biển tại 08 đảo nghiên cứu là Tridacna squamosa, T. maximaT. crocea. Hai loài T. gigasHippopus hippopus trước đây có phát hiện phân bố tại một số đảo, đến nay không còn bắt gặp nữa, nguồn lợi 2 loài này có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng rất lớn.

Tổng trữ lượng tức thời của 03 loài trai tai tượng tại 08 đảo đạt khoảng 1.865,4 tấn (4,42 triệu cá thể). Trong đó, trữ lượng tức thời của loài T. squamosa khoảng 94,8 tấn (58.900 cá thể), loài T. maxima khoảng 90,3 tấn (133.100 cá thể) và loài T. crocea khoảng 1.680,3 tấn (4,23 triệu cá thể).  

Tổng hạn ngạch xuất khẩu của loài Trai tai tượng xẻ rãnh (T. squamosa) tối đa khoảng 1.760 cá thể/năm (11,4 tấn); loài Trai tai tượng vàng (T. crocea) tối đa khoảng  3.960 cá thể/năm (2,8 tấn); loài Trai tai tượng lớn (T. maxima) sẽ tạm dừng cấp hạn ngạch xuất khẩu trong 2 năm 2012-1013 để khôi phục lại quần thể và tiếp tục cấp hạn ngạch từ năm 2014-2015 tối đa khoảng 2.350 cá thể/năm (11,3 tấn).

Khẳng định khả năng thành công trong việc lưu giữ và nuôi vỗ thành thục trai tai tượng bố mẹ trong điều kiện nhân tạo với tỷ lệ sống từ 53-93%, tỷ lệ thành thục cao (58-86%). Kích thích sinh sản bằng phương pháp “phơi khô, tạo dòng chảy mạnh” có hiệu quả nhất với tỷ lệ đẻ trung bình khoảng 42-60% tùy loài.

Bước đầu thử nghiệm thành công sinh sản nhân tạo 03 loài trai tai tượng với tỷ lệ đẻ trung bình dao động từ 45,7 - 66,3%; tỷ lệ trứng thụ tinh trung bình từ 82,6 - 94,7%; tỷ lệ nở của trứng trung bình từ 78,5 - 85,6%; tỷ lệ sống trung bình của ấu trùng mới nở đến ấu trùng giai đoạn chữ D dao động từ 79,4 - 91,3%, thu được tổng số 185,8 triệu ấu trùng chữ D và khả năng ương nuôi ấu trùng đến được giai đoạn giống con non 18-20 ngày tuổi.