Rong sụn có tên thương mại là Cottonii, ký hiệu là KA thuộc:

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

   Ngành: Rhodophyta,

        Lớp: Rhodophyceae,

              Phân lớp: Florideophycidae,

                    Bộ: Gigartinales,

                          Họ: Areschougiaceae,

                                 Giống: Kappaphycus,

                                        Loài: alvarezii.

Rong sụn (Kappaphycus alvareri)

Rong sụn là loài rong phát triển rất nhanh, tốc độ tăng trưởng khoảng 3 -– 6%/ngày. Sản lượng  có thể đạt 30 tấn khô/hecta/năm. Năm 2003 tổng sản lượng trên thế giới (chủ yếu là Philipine, Indonesia, Tanzania) đạt khoảng 150 nghìn tấn khô.

Bảng 1. Sản lượng rong sụn trên thế giới năm 2001

Nước

Sản lượng (tấn khô)

Indonesia

             25.000

Philipines

           115.000

Tazania (Zanzibar)

8.000

Khác

1.000

Tổng cộng

           149.000

Nguồn: H. Porse, CP Kelco ApS, 2002, pers.comm.

Thành phần hoá học chủ yếu của rong sụn là Carrageenan, chiếm 40 - 55% trọng lượng rong khô. Việc sản xuất Carrageenan được bắt đầu từ năm 1862. Hiện nay, các nước sản xuất Carrageenan nhiều nhất là Philipine, Mỹ, Đan Mạch, Pháp,…Năm 2001, tổng sản lượng Carrageenan trên thế giới là 42.390 tấn trong đó: Châu Âu chiếm 32%, Mỹ 21%, Châu á - Thái Bình Dương 47%.

Nhờ có các tính chất vật lý và hoá học đặc biệt của carrageenan mà nó được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và phi thực phẩm để làm chất đồng hoá, ổn định, tạo gel, tạo độ nhớt, tạo kết cấu,….Carrageenan là một trong những phụ gia tốt nhất trong công nghiệp thực phẩm và các ngành công nghiệp khác, danh mục các ứng dụng của carrageenan là vô cùng lớn. Nhưng có thể tóm tắt lại như bảng sau:

Bảng 2. Cơ cấu thị trường tiêu thu carrageenan năm 2001

Lĩnh vực ứng dụng

Tấn

%

Bơ sữa

11.000

33

Thịt và gia cầm

5.000

15

Nước giải khát

5.000

15

Thực phẩm sử dụng carrageenan tinh khiết

8.000

25

Kem đánh răng

2.000

6

Khác

2.000

6

Tổng cộng

33.000

100

Nguồn: H. Porse, CP Kelco ApS, 2002, pers.comm.

        Ngày nay trên thị trường có khoảng 4.000 sản phẩm hàng hoá có sử dụng carrageenan, trong đó công nghệ thực phẩm sử dụng nhiều nhất.

Một số ứng dụng của rong sụn đã và đang được tiến hành nghiên cứu tại Việt Nam:

THUỶ SẢN NƯỚC NGOÀI

      - Tách chiết carrageenan thô và tinh chế phục vụ cho ngành công nghiệp thực phẩm và phi thực phẩm

        - Chế biến nước giải khát, siro từ rong sụn

      - Chế biến mứt, kẹo Gum, kẹo thạch và rượu rong sụn

      - Chế biến kim chi, rong sụn dầm dấm, bánh tráng rong sụn

      - Sản xuất chế phẩm thay thế hàn the sử dụng trong thực phẩm,…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huỳnh Quang Năng, 2005. Kết quả nghiên cứu, sản xuất rong sụn Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ở nước ta và định hướng phát triển trong thời gian tới, Tạp chí Thuỷ sản số 3.

2. Dennis J.McHugh. A guide to the seaweed industry. FAO Fisheries technical paper 441.

3. The Philipines: Primary supplier of seaweed and carrageenan in the wold. Philipines news agency, October 19, 2003.

Đào Trọng Hiếu