Số lượng tàu thuyền:

Số lượng tàu thuyền khai thác hải sản phát triển khá nhanh. Năm 1985 toàn ngành thuỷ sản có 29.203 tàu thuyền máy với tổng số công suất 456.796 cv; gần 30.000 phương tiện thủ coong, đến cuối năm 2001 số tàu thuyền 78.978 chiếc với tổng công suất là 3.722.577 cv, bình quân 47,13 cv/chiếc. Trong số tàu khai thác xa bờ có 1.302 chiếc từ vốn tín dụng ưu đãi, 2.018 chiếc từ vốn tín dụng khắc phục cơn bão số 5/1997; 2.676 chiếc là vốn tự có của dân và 9 chiếc thuê của nước ngoài với tổng công suất trên 1.000.000 cv, bình quân 166,5 cv/tàu, tăng 109 chiếc so với năm 2000 (Báo cáo tổng kết năm 2001 của Bộ Thuỷ sản).

+ Cơ cấu đội tàu:

Theo số liệu tập hợp từ các Sở thuỷ sản và Chi cục BVNLTS các tỉnh, tính đến cuối năm 2000 cơ cấu đội tàu như sau:

Loại < 45 cv có 56.088 chiếc 75,8%.

Loại 46 – 89 cv có 10.603 chiếc, 14.3%.

Loại > 90 cv có 7.314 chiếc, chiếm 9,9% (chưa tính 63 chiếc của Quân đội, DNNN và thuê của nước ngoài), phần lớn tập trung vào các tỉnh Nam Bộ. Phân bố cụ thể như sau:

Từ Quảng Ninh đến Quảng Bình có: 625 chiếc, chiếm 8,5%.

Từ Quảng Trị đến Bình Thuận có 1,111 chiếc, chiếm 15,1%.

Từ Bà Rịa – Vũng tàu đến Bạc Liêu có: 2..775 chiếc, chiếm 37,6%.

Từ Cà Mau đến Kiên Giang có 2.803 chiếc, chiếm 38%.

Các đơn vị khác (Quân đội, DNNN, thuê nước ngoài): 63 chiếc, chiếm 0,8%.

+ Tình hình sử dụng động cơ (Số liệu điều tra năm 2000 - bộ Thuỷ sản)

Điều tra, phân loại 5.935 tàu cá xa bờ thì có 5.257 tàu sử dụng máy cũ, chiếm 88,58%; 678 tàu trang bị máy mới, chiếm 11,42%. Tỷ lệ sử dụng máy cũ tăng dần từ Bắc tới Nam

Phân theo máy thuỷ, máy bộ cải hoán: Trong số 5.935 tàu được điều tra có 3.426 tàu trang bị máy thuỷ, chiếm 57,73%; 2.509 tàu dùng máy bộ cải hoán, chiếm 42,27%. Gần như 100% các tỉnh phía Bắc, miền Trung sử dụng máy thuỷ, ngược lại, các tỉnh Đông, Tây Nam Bộ đa phần sử dụng máy bộ cải hoán. Một điều lưu ý là động cơ trang bị cho tàu do 35 hãng của 10 nước sản xuất, gồm 268 chủng loại, trong đó Nhật Bản 4.667 chiếc, của Mỹ 871 chiếc.

+ Cơ cấu nghề:

Cơ cấu nghề của đội tàu đánh cá xa bờ gồm 7.314 chiếc của địa phương được phân bổ theo các họ nghề như sau:

Nghề lưới kéo: 4.037 chiếc, chiếm 55,2%, trong đó lưới kéo đôi có 2.020 chiếc.

Nghề lưới vây: 1.448 chiếc, chiếm 19,8%.

Nghề lưới rê: 624 chiếc, chiếm 8,5%.

Nghề câu: 629 chiếc, chiếm 8,6%

Nghề vó, mành có 51 chiếc, chiếm 0,7%.

Nghề khác và dịch vụ có 525 chiếc, chiếm 7,2%.

Sự phát triển và hiệu quả của từng nghề ở từng vùng biển khác nhau. Chúng được xếp theo thứ tự giảm dần như sau:

  • Miền Bắc: Nghề lưới kéo, vây, chụp mực, rê, vó, câu
  • Miền Trung: Nghề vây, câu, rê, kéo, vó.
  • Miền Nam: Nghề lưới kéo, vây, rê, câu.

Đào Mạnh Sơn (Trích bài “Nghiên cứu thăm dò nguồn lợi hải sản và lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển nghề cá xa bờ Việt Nam trong Tuyển tập các công trình nghiên cứu nghề cá biển, Tập 3 (2005) )