Thông tin chung
Tác giả/Author: ThS. Phạm Văn LongNgày phát hành/Issued date: 31/07/2025
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản
Nội dung
1) Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) từ khai thác đến tiêu thụ
2) Cấp quản lý: Bộ NN&PTNT
3) Tổ chức chủ trì: Viện nghiên cứu Hải sản
4) Họ và tên chủ nhiệm: ThS. Phạm Văn Long
5) Thành viên tham gia chính:
- ThS. Nguyễn Phước Triệu
- KS. Võ Thị Thanh Vân
- KS. Nguyễn Phan Phước Long
- KS. Trương Quốc Cường
- ThS. Trần Xuân Lâm
- TS. Nguyễn Xuân Thi
- ThS. Đinh Xuân Hùng
- ThS. Cao Văn Hùng
- ThS. Nguyễn Thị Kim Vân
- ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
- KS. Trịnh Thị Trà
- ThS. Đặng Văn An
- TS. Lê Tuấn Sơn
- TS. Đặng Thu Thủy
6) Mục tiêu của nhiệm vụ:
* Mục tiêu chính: Xây dựng được quy trình công nghệ bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) từ khai thác đến tiêu thụ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hồ sơ thiết kế, thi công hệ thống thiết bị thuần dưỡng, vận chuyển, bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) từ tàu khai thác xa bờ đến nơi tiêu thụ.
- Xây dựng được quy trình công nghệ bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) trên tàu khai thác xa bờ: Tỷ lệ mực sống ≥ 85%; Mực bơi sống, khỏe mạnh.
- Xây dựng được quy trình công nghệ thuần dưỡng, vận chuyển sống mực (mực nang, mực lá) từ cảng đến nơi tiêu thụ: Thời gian thuần dưỡng ≥ 10 ngày; Tỷ lệ sống ≥ 85%; Mực bơi sống, khỏe mạnh; Đảm bảo chất lượng và ATVSTP.
- Xây dựng thành công 01 mô hình ứng dụng công nghệ bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) từ khai thác đến tiêu thụ: Quy mô ≥ 150 kg; Tỷ lệ mực sống ≥ 65%; Đảm bảo chất lượng và ATVSTP.
7) Kết quả thực hiện:
Nghề lồng bẫy và lưới rê là các nghề phù hợp để ứng dụng công nghệ bảo quản sống mực. Mực sống là loại sản phẩm có giá trị và nhu cầu tiêu thụ cao hơn mực cấp đông, giá mực nang sống cao hơn 317,5% so với mực nang cấp đông. Điều này chứng tỏ rằng, phát triển sản phẩm mực sống là phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường.
Đã tính toán thiết kế, xây dựng được bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hầm thông thủy bảo quản sống mực trên tàu khai thác xa bờ. Thể tích 6 m³; Mật độ bảo quản ≥ 40 kg/m³; Tỷ lệ mực sống ≥ 85%. Đã thi công được 01 hầm thông thủy 06 ngăn để bảo quản sống mực.
Đã tính toán thiết kế, xây dựng được bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết bị thuần dưỡng, vận chuyển sống mực từ cảng đến nơi tiêu thụ. Thể tích 6 m³; Mật độ bảo quản ≥ 36 kg/m³; Nhiệt độ bảo quản từ 21-27°C; Thời gian bảo quản ≥ 10 ngày; Tỷ lệ mực sống ≥ 85%. Đã thi công lắp đặt hệ thống thiết bị thuận dưỡng mực tại cảng, vận chuyển mực trên xe lạnh, bảo quản sống mực tại nơi tiêu thụ.
Có sự tương quan giữa hai yếu tố mật độ và tỷ lệ sống sống của mực bảo quản trong hầm thông thuỷ. Để đạt tỷ lệ sống của mực ≥ 85%, cần bảo quản sống mực nang ở mật độ 40 kg/m³, bảo quản mực lá sống ở mật độ 24 kg/m³.
Đã xây dựng được Quy trình công nghệ bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) trên tàu khai thác xa bờ. Tỷ lệ mực sống đạt 85-90,5%; mực bơi sống, khỏe mạnh. Quy trình đã được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, lợi nhuận của tàu mô hình tăng thêm 57,2% so với tàu đối chứng. Thời gian hoàn vốn đầu tư công nghệ khoảng 10 tháng.
Thời gian thuần dưỡng tốt nhất tại cảng trước khi vận chuyển mực là 1-2 ngày, cho tỷ lệ sống đạt 96,7-98,3% đối với mực nang và 97,5-98,8% đối với mực lá.
Vận chuyển mực nang bằng phương pháp hạ nhiệt không gây mê (20-22°C, mật độ 30 kg/500L) là phù hợp cho tỷ lệ sống đạt 97,6%, với thời gian vận chuyển tối ưu là 4,0 giờ. Tương tự, vận chuyển mực lá bằng phương pháp hạ nhiệt không gây mê (20-22°C, mật độ 15 kg/500L) là phù hợp cho tỷ lệ sống đạt 99,0%, với thời gian vận chuyển tối ưu là 4,7 giờ.
Tại nơi tiêu thụ, tỷ lệ sống trung bình của mực nang đạt 86,3%, tỷ lệ sống đạt tối ưu ở mật độ 17,9 kg/500L và nhiệt độ 22,8°C. Mực lá có tỷ lệ sống trung bình 85,5%, tỷ lệ sống đạt tối ưu ở mật độ 13,6 kg/500L và nhiệt độ 21,5°C.
Đã xây dựng được Quy trình công nghệ thuần dưỡng, vận chuyển sống mực (mực nang, mực lá) từ cảng đến nơi tiêu thụ. Thời gian thuần dưỡng, bảo quản sống mực ≥ 10 ngày; tỷ lệ mực sống đạt 85,5-86,3%; mực bơi sống, khỏe mạnh; đảm bảo chất lượng và ATVSTP.
Đã xây dựng được Mô hình ứng dụng công nghệ bảo quản sống mực (mực nang, mực lá) từ khai thác đến tiêu thụ. Mô hình đã mang lại lợi nhuận cao cho các đơn vị tham gia chuỗi sản xuất. Trong đó, lợi nhuận của tàu mô hình tăng 57,2% so với tàu đối chứng. Lợi nhuận chuyến biển của tàu mô hình cao hơn 501% lợi nhuận chuyến biển trung bình của đội tàu lồng bẫy ở khu vực Đông-Tây Nam bộ (chuyến biển 15 ngày). Việc ứng dụng công nghệ bảo quản sống mực vào thực tiễn sản xuất đã giúp nâng cao được giá trị gia tăng của sản phẩm mực sống ngay từ trên biển, góp phần tăng thu nhập cho chủ tàu vào người lao động.
8) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 01/2022 - 03/2025
9) Kinh phí thực hiện: 4.300,0 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 4.300,0 triệu đồng, nguồn khác: 0 triệu đồng